Tạo sự thống nhất cao về nhận thức, hành động phát triển KT-XH năm 2024

Trong năm 2023, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La đã tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo và đạt được nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực. Kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân ổn định, an ninh, quốc phòng, đối ngoại được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; có 22/28 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Tuyến đường Võ Nguyên Giáp, thành phố Sơn La hoàn thành đưa vào sử dụng. 

Năm 2024, toàn tỉnh tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của các thành phần kinh tế; thúc đẩy xây dựng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy nhanh chuyển đổi số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển; tập trung tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chú trọng rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm thực chất, hiệu quả, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người dân, tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng chống biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Đẩy nhanh tiến độ Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, đoạn qua tỉnh Sơn La; dự án cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản; đẩy nhanh tiến độ thi công dự án đường giao thông nối QL.37, huyện Bắc Yên - QL.279D, huyện Mường La. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Công nhân Nhà máy may Phù Yên trong ca sản xuất. Ảnh: PV

Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ; nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, trong đó tập trung đẩy nhanh thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường thu hút đầu tư, nhất là các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh, như: Chế biến sản phẩm nông nghiệp, chế biến sâu khoáng sản; phát triển du lịch dịch vụ nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sinh thái, nông nghiệp và du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La, năng lượng tái tạo...

Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị. Huy động nguồn lực khu vực dân doanh tham gia phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng công khai, minh bạch, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và xã hội.

Công nhân Công ty chè Nhật tại xã Vân Hồ thu hái chè bằng máy.

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với xác định vị trí việc làm.

Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia trong mọi tình huống. Triển khai các đề án, giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm minh các đối tượng hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước thông qua không gian mạng và tội phạm mạng. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.

Các chỉ tiêu chủ yếu:

1 - Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh 7,5%.

2 - GRDP bình quân đầu người đạt 55,5 triệu đồng/người/năm.

3 - Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 25,0%; công nghiệp - xây dựng chiếm 26,5%; dịch vụ chiếm 41,7%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,7%.

4 - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 26.000 tỷ đồng.

5 - Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt 196,1 triệu USD.

6 - Thu ngân sách trên địa bàn (thu nội địa) đạt 4.450 tỷ đồng.

7 - Tỷ lệ đô thị hóa đạt 18,0%.

8 - Tổng lượt khách du lịch đạt 4,8 triệu lượt; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 5.500 tỷ đồng.

9 - Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống còn 61,0%.

10 - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,0%; trong đó, tỷ lệ lao động được cấp bằng, chứng chỉ đạt 28,0%.

11 - Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm xuống còn 3,68%.

12 - Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 khoảng 11,41%.

13 - Số bác sĩ/10.000 dân đạt 8,75 bác sĩ.

14 - Số giường bệnh/10.000 dân đạt 30,6 giường.

15 - Tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt 96,1%.

16 - Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến hết năm 2024 đạt 70 xã.

17 - Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt an toàn đạt 96,5%.

18 - 95,2% cơ quan, doanh nghiệp, trường học; 90,2% khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

19 - Tỷ lệ người sử dụng internet đạt 48,56% trở lên.

20 - Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 66,1%.

21 - Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” đạt 74,5%.

22 - Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,0%.

23 - Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 42,0%.

24 - Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 93,84%.

25 - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom đạt 92,0%;

26 - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom đạt 86,0%;

27 - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được xử lý đạt 92,0%.

28 - Tỷ lệ che phủ rừng đạt 48,0%.

Minh Khánh
BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới