Triển khai nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điện tử

Ngày 29/7/2020 Tổng cục Thuế ban hành công văn số 3027/TCT-DNNCN về việc mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ (LPTB) điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.

                 

Theo đó Tổng cục Thuế quy định việc nộp LPTB áp dụng đối với người nộp LPTB nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Đối với người nộp LPTB nộp qua các Ngân hàng thương mại có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking).

                 

Nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được triển khai theo các bước:

                 

Đối với việc khai thuế: Người nộp thuế có thể khai lệ phí trước bạ tại Cơ quan thuế hoặc khai LPTB điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

                 

Đối với việc nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các cổng: Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/, kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng thương mại hoặc qua các kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng.

                 

Sau khi hoàn thành việc kê khai, nộp tiền lệ phí trước bạ, người nộp LPTB sẽ nhận được cơ quan Tổng cục Thuế gửi tin nhắn vào số điện thoại đã đăng ký với cơ quan Thuế với nội dung “Ho so LPTB da duoc truyen sang CSGT. Moi ban den phong dang ky xe de lam thu tuc”.

                 

Khi đến Cơ quan đăng ký xe, Người nộp LPTB kê khai, cung cấp Mã hồ sơ cho Cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số theo quy định.

                 

Việc triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử LPTB đối với ô tô, xe máy đăng ký trên địa bàn toàn quốc từ ngày 01/8/2020.

                 

QUY ĐỊNH HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ NỢ THUẾ

                 

Bộ Tài chính Ban hành Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2020 về Quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

                 

Tại Điều 13. quy định Hồ sơ đối với người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14. Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:

                 

1. Văn bản đề nghị xóa nợ của người nộp thuế gửi đến cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 02/VBĐN-1 ban hành kèm theo Thông tư này.

                 

2. Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 02/VBĐN-2 ban hành kèm theo Thông tư này.

                 

3. Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

                 

4. Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

                 

5. Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan có thẩm quyền như: tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

                 

6. Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ của cơ quan quản lý thuế tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và tại thời điểm đề nghị xóa nợ.

                 

7. Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) (nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) (nếu có).

                 

8. Các quyết định miễn tiền chậm nộp, quyết định gia hạn nộp thuế kể từ thời điểm Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành đến thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu) (nếu có).

                 

Phương Mai (Cục Thuế tỉnh)

 

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới